SẢN PHẨM
Nano bạc
Kit đo nhanh
Kit đo chất lượng nước
Kit an toàn thực phẩm
Lấy mẫu khí thụ động
Lấy mẫu khí chủ động
Electrochemical research accessories
Dụng cụ điện hóa
Sách, Hộp thí nghiệm hóa
Dịch vụ
Cá cảnh
Tư vấn



CÔNG NGHỆ NUÔI TÔM BIOFLOCK

Không phải toàn bộ đạm trong thức ăn đều được tôm hấp thụ hết, mà một phần đạm bị thải ra dưới dạng amôniac và nitơ trong phân. Ngoài ra, một phần đáng kể thức ăn thừa còn lại trong ao (thậm chí đến 70 % thức ăn). Hậu quả là nước bẩn, tôm bị ảnh hưởng, chi phí cao, không thể nuôi tôm mật độ cao. Ngoài ra phải chi khá nhiều cho xử lý làm sạch nước.

Nước có cơ chế tự làm sạch. Nhờ các vi khuẩn có sẵn trong nước mà thức ăn thừa bị phân hủy, amôniac được chuyển hóa thành nitrit, nitrat rồi nitơ. Như vậy lượng đạm (nitơ) thải và dư thừa sẽ tồn tại trong nước hay bị mất vào không khí. Ngoài ra, quá trình này xảy ra chậm, không đảm bảo chất chất lượng nước của ao nuôi. Các nhà bác học Israel đã đưa ra công nghệ BIOFLOC (BFT), để tận dụng nguồn đạm này. Công nghệ BIOFLOC được tóm gọn trong 7 điểm sau

  1. Hạn chế thay nước.
  2. Chất hữu cơ sẽ tích tụ.
  3. Khuấy trộn nước và cung cấp ôxy.
  4. Thêm cacbohydrat, tạo điều kiện tối ưu cho vi khuẩn dị dưỡng phát triển.
  5. Vi khuẩn kiểm soát chất lượng nước.
  6. Cá ăn vi khuẩn.
  7. Thức ăn thừa và đạm thải được tái sử dụng.

BFT hoạt động như thế nào?

Công nghệ BFT dựa trên vi khuẩn dị dưỡng, là loại vi khuẩn phát triển nhờ ăn các chất chứa nitơ và các chất hữu cơ có sẵn trong nước. Vi khuẩn dị dưỡng nhân rất nhanh và phát triển không giới hạn. Quần thể vi khuẩn là thức ăn bổ xung cho tôm.

Lợi ích của BFT

  • Tái sử dụng thức ăn thừa và nguồn nitơ do con nuôi thải ra.
  • Hạn chế sự hình thành chất độc amôniac và nitrit.
  • Giảm chi phí xử lý nước, giảm chi phí thức ăn, hạ giá thành sản phẩm.
  • Tôm ít bệnh hơn do vi khuẩn dị dưỡng phát triển mạnh, tranh giành thức ăn với vi khuẩn gây bệnh, do đó hạn chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh.
  • Cho phép nuôi tôm với mật độ lớn.
  • It thải nước ra môi trường nên tiết kiệm nước và thận thiện với môi trường hơn phương pháp truyền thống.
  • Giảm thiểu nguy cơ gây bệnh từ ngoài vào do ít thay nước.

Điều kiện áp dụng công nghệ BIOFLOC

  • Nước giàu chất hữu cơ.
  • Nước giàu ôxy (quạt nước suốt ngày đêm).
  • Nước phải được khuấy trộn kỹ.

Trong ao, nitơ tồn tại ở các dạng Nitơ, NH3 (amôniac tự do), NH4+ (iôn amôniac), NO2-(nitrit), NO3- (nitrat), nitơ hữu cơ; trong đó amôniac chủ yếu do tôm thải ra. Trong các dạng nitơ thì amôniac tự do độc nhất, kế đến là và nitrit.

Thông thường, nitơ trong ao đủ cho sự sinh sôi của vi khuẩn dị dưỡng, nhưng nguồn cácbon hữu cơ thì thiếu, do đó cần chủ động thêm các cơ chất giàu cacbon nhưng thiếu nitơ vào ao (carbohydrate, CH) như tinh bột, gỉ đường, bột củ mì, cám gạo, bã mía...Vi khuẩn dị dưỡng ăn cacbon hữu cơ và nitơ (amôniac và nitrit) có sẵn trong nước, nhờ đó mà chất lượng nước được cải thiện.

Hình dưới cho thấy khi thêm Glucose vào nước có nồng độ TAN 7 mg/l, với tỉ lệ Glucose/TAN = 20 (tương đương C/N = 10) thì TAN bị loại còn 15 % sau 8 giờ.

Một ao tôm với kỹ thuật BFT có thể tạo ra lượng protein - vi khuẩn lên đến 60 - 600 kg/ha, làm thức ăn bổ xung cho tôm cá. Các vi khuẩn này rất nhỏ. Tuy nhiên ở mật độ lớn, chúng sẽ tụ lại với nhau, và cùng với tảo tạo thành các hạt lơ lửng trong nước. Mỗi lít nước có thể chứa 10 - 30 miligram sinh khối khô. Đây là thức ăn giàu dinh dưỡng cho tôm.

Tạo hệ BIOFLOC như thế nào?

  • Trước khi thả giống: thêm cacbon hữu cơ ( gỉ đường, cám gạo, bột gạo, bột khoai mì...), phân đạm với hàm lượng 0.5-2.5 mgN/l (5-25 kg/ha).
  • Có cần thêm vi khuẩn dị dưỡng thương phẩm? Hoàn toàn không cần vì đất đã có sẵn vi khuẩn dị dưỡng. Trong trường hợp ao trải bạt thì chỉ cần thêm đất ao ~50 kg/ha. Thận trọng với các vi khuẩn thương phẩm.
  • Thời gian để hệ BIOFLOC hình thành có thể là vài ba tuần, tùy thuộc vào lượng cacbon hữu cơ.
  • Đầu tiên tảo phát triển. Kế đến giai đoạn chuyển tiếp với sự hình thành bọt, sau đó nước chuyển sang màu nâu do có các BIOFLOC màu nâu. Quá trình xảy ra nhanh hơn trong ao cá rô phi, chậm hơn trong ao tôm.
  • Thêm cacbon nếu TAN > 2 mg/l.
  • Thêm bột đất sét, bột gạo… để làm nhân keo tụ cho FLOC.
  • Tốt nhất là tái sử dụng nước có sẵn biofloc tốt.

Chế độ ăn và chăm sóc ao trong quá trình nuôi

  • Thức ăn có tỉ lệ C/N ~ 15-25 (tương đương 10 - 25% đạm, Xem bảng).
  • Cho thêm cacbon dựa trên hàm lượng TAN và NO2-.
  • Hút bỏ chất thải mỗi tuần và cuối vụ nuôi.
  • Đo Oxygen, T, pH, độ kiềm, H2S, TAN, Nitrite và nitrate nếu có thể. Biểu diễn các thông số trên bằng đồ thị để theo dõi sự biến đổi của chúng trong ao.
% Protein 15 20 25 30 35 40
C/N 21,5 16,1 12,9 10,8 9,2 8,1

Quản lý hệ BIOFLOC

  • Lấy 1 lít nước vào ống chóp Imhoff. Để lắng 15 - 20 phút.
  • Với ao nuôi tôm thì thể tích FLOCK từ 1 - 40 ml/l (Thay một phần nước khi > 15 ml/l).
  • Với ao nuôi cá thì thể tích FLOCK từ 2 - 200 ml/l (Thay một phần nước khi > 30 ml/l).
  • Tổng chất rắn lơ lửng TSS không được quá 200 - 400 mg/l.

Xử lý

  • Amôniac tăng cao: nhanh chóng thêm carbohydrate, giảm protein trong thức ăn.
  • Nitrit cao có thể do ôxy hòa tan thấp ở vùng nào đó trong ao, hay do chất thải tích tụ. Nhanh chóng cải thiện hệ thống quạt khí, hút chất thải, thêm carbohydrate.
  • Thể tích FLOC quá lớn: thay một phần nước.

Vườn ươm Doanh nghiệp Khoa học Công nghệ

Sở Khoa học Công nghệ - Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh

CN 1: Trung tâm Ươm tạo Doanh nghiệp Khoa học Công nghệ, Đại học Bách khoa, 268 Lý Thường Kiệt, Q.10, TP. HCM

CN 2: 595/208A Cách mạng tháng 8, P.15, Q.10, TP. HCM

Điện thọai: 08-39700106, Đường dây nóng: 0985714580