| LÀM TRONG NƯỚC, XỬ LÝ PHÈNChất keo tụ có tác dụng sa  lắng các hạt đất, làm nước trong. Các loại chất keo tụ thường dùng là vôi, phèn nhôm,  Chlorine rua nhôm  (PAL) và chất keo tụ trên cơ sở polyme. Vôi tôi - CaO và vôi sống Ca(OH)2 Vôi có tác dụng làm trong nước. Ngoài ra vôi còn có tác dụng tăng độ kiềm, xử lý phèn và diệt khuẩn. Tuy nhiên, vôi ít tan trong nước lợ, nên tác dụng bị hạn chế khi dùng cho nước lợ. Hơn nữa vôi làm tăng pH đột ngột  vì vậy nên  cẩn thận khi dùng hai loại vôi này. Phèn chua KAl(SO4)2 Phèn chua có tác dụng mạnh, chỉ cần  20 - 40 mg/l để lắng phù sa. Phèn chua làm giảm pH của nước, thậm chí xuống 5 nếu lượng phèn thêm vào gấp đôi độ kiềm. Phèn nhôm chỉ phát huy tác dụng ở pH trong khoảng 6,5 - 8,5, với khoảng pH cho hiệu quả cao nhất là 6.0 - 7.0. Cần rất thận trọng khi dùng phèn chua, nếu lượng phèn thêm vào nhiều hơn độ kiềm tổng.  Để biết chính xác lượng phèn cần thiết để làm nước trong thì cần thử trước  như sau 
                Cân 50 g phèn nhôm bằng cân nhỏ loại 1 - 2 kg.  Hòa tan vào 10 lit nước được dung dịch phèn gốc có nồng độ 5 g/l.Lấy 5 chai PET trong loại 0,5 l. Cho vào mỗi  chai 1/2 lít nước.Dùng ống tiêm cho nước phèn gốc vào các chai. Cứ thêm 1 ml thì có 10 ppm phèn. Cụ thể, chai 1:  2 ml (20mg/l), chai 2: 2,5 ml (25 mg/l), ..., chai 5: 4 ml (40 mg/l).Dùng đũa khuấy đều nước trong các chai. Quan  sát.Lượng phèn cần cho ứng với chai nồng độ thấp nhất  mà nước trong.  Nếu không xảy ra keo tụ ở tất cả các bình thì phải tăng hoặc giảm liều lượng keo tụ, lặp lại thử nghiệm. Nếu nước vẫn chưa trong thì  phải xem lại pH của nước.  Tính lượng phèn  cần dùng:  m (kg) = Nồng độ (mg/l) × Diện tích ao (m2) × Mức nước (m)  :1000 Hòa phèn chua vào càng nhiều nước càng tốt rồi phun đều. Cẩn thận vì phèn chua rất axit. Sunphat nhôm - Al2(SO4)3 Sunphat nhôm có tác dụng tương tự như phèn, nhưng hàm lượng cần dùng ít hơn phèn. Sunphat sắt và clorua sắt - Fe2(SO4)3, FeCl3 Sunphát sắt và clorua sắt (còn gọi là phèn sắt) có màu vàng của gỉ sắt, có tác dụng làm keo tụ. Phèn sắt cho hiệu quả tốt trong vùng pH 5.0 - 11.0, rộng hơn so với phèn nhôm. Tuy nhiên do có màu vàng nên ít được dùng hơn phèn và các loại chất làm trong nước khác.  PAC PAC là polyme của clorua nhôm. PAC được đặc trưng bởi 2 thông số: hàm lượng nhôm và tính kiềm. Hàm lượng nhôm càng cao thì khả năng làm trong nước càng cao. Tốc độ làm trong nước của PAC cao hơn so với  phèn nhôm, và cần khối lượng   20 – 40% so với phèn nhôm.  PAC ít làm giảm pH hơn so với phèn nên thích hợp cho cả các loại nước có độ kiềm thấp.  Cách xác  định liều lượng PAC cũng có thể tiến hành như đã trình bày ở trên. Sử dụng  phèn nhôm hay PAC đều làm hao hụt lượng  lân tan trong nước. Polymer hữu  cơ Hiện nay có chất keo tụ  polyme hữu cơ làm trong nước rất hiệu quả. Loại thường hay được dùng nhất là Polyacrylamide. Ngoài ra còn có nhiều loại chất keo tụ khác là  
  Polyethylene-iminesPolyamides-aminesPolyaminesPolyethylene-oxideSulfonated compounds Các chất keo tụ polyme hữu cơ không ảnh hưởng đến pH của nước. Xử lý phèn sắt Sắt không ảnh hưởng trực tiếp đến tôm. Tuy nhiên với vùng đất phèn hay với nước nuôi tôm là nước giếng khoan bị phèn thì sắt   sẽ kết tủa trong vỏ tôm, làm chất lượng tôm giảm, hay kết tủa trong mang tôm, làm hư hại mang tôm, dẫn đến bệnh; bám vào trứng tôm, làm trứng hỏng.  Để hạn chế tác hại  do nước phèn và nước giếng gây nên, cần xục khí lên tục để sắt kết tủa bớt (mất hai ba ngày), rồi sau đó mới đánh  EDTA. Với các trại giống thì có thể phun nước và cho chảy qua bể cát để loại sắt. |