|  |  | 
          
            
              | KIT ĐO NHANH KHOÁNG CANXI, MAGIÊ 
              VÀ ĐỘ CỨNGDùng cho nước lợ và nước mặn   |  
              | 
 Mã sản phẩm: 12GHCaMg
 |  
            
              | 
                
                  Giá: liên hệ
 Sản xuất theo tiêu chuẩn  US EPA và WHO.
 
 Ứng dụng: đo đồng thời 3 thông số khoáng chất Canxi, Magiê và Độ cứng GH tổng cho nước nuôi thủy hải sản, nước sông hồ, nước ngầm, nước  công nghiệp. Thích hợp cho nước lợ và nước có độ cứng trên 400 mg/l.
 Bước đo: GH: 50, 100, 200 mg/l, Ca: 20, 40, 80 mg/l, Mg: 12, 24, 48 mg/l
 Thành phần: 3 lọ thuốc thử 20 ml, 1 lọ thuốc thử dự trữ 80 ml, 2 lọ thuốc thử bột, 1 ống đong, 1 ống tiêm, 1  lọ thủy tinh, 1 muỗng.
 
 Số lần thử: 100 × 3 lần đo ở độ muối 10 ‰.
 
 Thời gian đo: 10 phút.
 
 Hiện trạng: có hàng.
 
 Nhắp chuột để tải hướng dẫn sử dụng |  
              | 
 1. Rửa lọ bằng nước sạch. Cho đầy 1  ống mẫu nước vào lọ thủy  tinh.  | 
 2. Nhỏ 4 giọt Thuốc thử 1.  Lắc đều. Có thể xuất hiện cặn, nhưng  không ảnh  hưởng đến kết  quả. | 
 3. Thêm 1-2 muỗng Thuốc  thử 2. Lắc  đều. Nước  chuyển màu hồng tím. | 
 4. Nhỏ, lắc  và đếm từng  giọt thuốc  thử 3 cho đến  khi nước chuyển sang màu tím, rồi  màu xanh thì ngừng. Ta  có số giọt a.  |  
              | 5. Lặp lại bước 1. 6. Thêm  4 giọt Thuốc thử 4. Lắc đều. Có thể xuất hiện cặn, nhưng không ảnh hưởng đến kết quả. 7. Lau sạch muỗng. Thêm 1-2 muỗng Thuốc thử 5, lắc đều. Nước chuyển sang  màu hồng tím (Tương tự  bước 3). 8. Nhỏ, lắc và đếm từng giọt Thuốc thử 3 (Tương tự bước 4) cho  đến khi mẫu nước chuyển sang  màu tím, rồi màu xanh thì ngừng. Ta  có số giọt b. 9. Tính khoáng chất và độ cứng như sau:
                
                 Canxi  = b × 40 (mg/l)                     (1) Magiê = (a – b) × 24 (mg/l)                     (2) Độ cứng tổng GH = a × 100 (mg/l)                     (3) Ví dụ 1: a  = 24, b = 4. Canxi = 4 × 40 = 160 mg/l; Magiê = (24 – 4) × 24 = 480 mg/l. Độ cứng  tổng GH = 24 × 100 = 2400 mg/l.               |  
              | 
                Nếu số giọt a hay b dưới 4 thì cần lấy 2 ống nước ở cả bước 1 và 5. Khi đó cũng tính theo các công thức (1), (2), (3); sau đó chia kết quả tính được cho 2. Ví dụ 2:  lấy 2 ống  nước, a = 24, b = 4. Canxi = (4  × 40) : 2 = 80 mg/l; Magiê = (24 – 4) × 24 : 2 = 240 mg/l. Độ cứng tổng GH  = 24 × 100 : 2 = 1200 mg/l.
 
Với nước có độ muối trên 15 ‰ thì dùng ống tiêm lấy 3 ml mẫu nước. Khi đó cũng tính theo các công thức (1), (2), (3); sau đó nhân kết quả tính được cho 2. Ví dụ 2:  lấy 3 ml nước,  a = 24, b = 4. Canxi = (4 × 40) × 2 = 320 mg/l; Magiê = (24 – 4) × 24 ×  2 = 960 mg/l. Độ cứng tổng GH = 24 × 100 × 2 = 4800 mg/l.
 
Luôn giữ lọ nhỏ giọt thẳng đứng khi nhỏ giọt. Nhả tay sau mỗi 6 giọt.
 
Rửa sạch  mọi dụng  cụ bằng  nước sạch, để  khô, cất vào hộp  cho lần đo sau. |  
              | 
              Trở về đầu trang Độ mặn, thành phần và tỉ lệ các khoáng trong nước rất quan trọng cho trao đổi chất trong cơ thể. Hiện nay, nuôi tôm nước lợ độ mặn thấp rất phổ biến. Theo tài liệu của FAO thì độ mặn tối ưu cho tôm thẻ chân trắng là 5‰.  Độ mặn tăng thì nguy cơ bệnh gan tụy sẽ tăng. Tuy nhiên, độ mặn không quan trọng bằng hàm lượng khoáng chất, đặc biệt là Canxi (Ca), Magiê (Mg), Kali (K) và tỉ lệ các khoáng này trong  nước.  Canxi cần thiết cho quá trình nhân tế bào, tạo xương, giáp xác. Magiê và Kali có vai trò điều hòa trao đổi chất qua màng tế bào, đảm bảo hoạt động bình thường của tim, não và các mô cơ. Các thông  số này phải có giá  trị gần với giá trị trong nước lợ và nước mặn tự nhiên thì tôm mới khỏe. Nước thiếu khoáng chất, tôm sẽ mất khoáng vào nước, vỏ tôm mềm, tôm yếu, co cơ; còn nếu thừa khoáng, vỏ tôm cứng, sần sùi, khó lột vỏ. Tỉ lệ Mg:Ca:K khác tỉ lệ trong nước tự nhiên làm xáo trộn quá trình trao đổi chất. Các nguyên nhân này làm tôm mất cân bằng, mệt mỏi, dễ bị bệnh. 
  
                  | Thành  phần nước biển |  
                  | Độ mặn | Ca  (mg/l) | Mg  (mg/l) | Na  (mg/l) | K  (mg/l) | Ca:K | Mg:Ca | Na:K |  
                  | 35 ‰ | 410 | 1290 | 10700 | 385 | 1:0,94 | 3,15:1 | 26:1 |  Nước lợ tự nhiên ở các cửa sông, hay nước biển pha loãng bằng nước ngọt có tỉ lệ các khoáng Magiê:Canxi:Kali  tương tự như nước biển (Mg:Ca:K = 3 : 1: 1). Tổng nồng độ  Canxi và Magiê trong  nước được đo bằng độ cứng tổng, ký hiệu là GH. GH (mg/l) = Hàm lượng Canxi (mg/l) × 2,5 + Hàm lượng Magiê (mg/l) × 4,17. Nước biển có GH khoảng 6600 mg/l.
 Hàm lượng  khoáng và GH có thể được tính  gần đúng: Giá  trị của nước biển x độ măn (‰) : 35.
 
 Ví dụ, nước lợ có độ mặn 5‰  có Mg: 1290 : 35  × 5 = 184 mg/l, Ca: 410 : 35 × 5 = 58 mg/l, K: 375 :35 × 7 = 54 mg/l, GH = 6600  : 35 × 5 =  943 mg/l.
 
 Với nước lợ mới lấy từ sông thì khoáng đảm bảo. Tuy  nhiên, Canxi và Kali mất dần theo thời gian vì  bị đất hấp thu. Đặc biệt, cần chú ý khi nuôi tôm bằng nước ngầm, hay nước ngọt chế muối hạt. Thành  phần khoáng trong các loại nước này rất khác với nước biển, khoáng và tỉ lệ Mg:Ca rất thấp. Trong nước ngầm Mg:Ca có thể đến 1:10. Các loại nước này không thích hợp cho  nuôi tôm, cho dù đạt độ mặn thích hợp.  Sự không  cân bằng này ảnh hưởng đến trao đổi chất qua  màng tế bào và là một trong  những nguyên nhân gây ra hội chứng co cơ ở tôm. Với những loại nước này thì  cần xác định hàm lượng các khoáng Ca, Mg và để bổ xung kịp thời các khoáng  còn thiếu bằng cách thêm  CaCl2, MgCl2 và KCl; đảm bảo nồng độ và tỉ lệ khoáng như trong nước sông.
 |  |